Nhân khẩu Marseille

Sau cuộc khủng hoảng nghiêm trọng những năm 70 - 80 của thế kỷ XX (xuất phát từ việc đóng cửa kênh đào Suez), dân số của Marseille đã giảm từ 900 000 người xuống còn 800 000 người. Chính quyền và các nhà chức trách đã khởi động công cuộc tái thiết nền kinh tế thành phố với chương trình Euroméditerranée, nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào đây, kéo theo đó là sự gia tăng dân số tại đô thị trung tâm. Theo cuộc điều tra dân số mới nhất, Marseille là thành phố có tỉ lệ tăng trưởng dân số cao, vượt mức trung bình cả nước Pháp.[5].

Marseille hiện nay là vùng đô thị lớn thứ hai của Pháp (sau vùng đô thị Paris và đứng trên Vùng đô thị Lyon) với dân số 1 560 343 người (năm 2008). Ngoài khu vực trung tâm, vùng đô thị Marseille bao gồm xã Aix-en-Provence ở phía bắc, Istres, Martigues, Vitrolles ở phía tây, và Aubagne ở phía đông.

Dân số Marseille[6]
250 TCN18011851188119111931194619541962196819751982199019992005
50.000111.100195.350360.100550.619606.000636.300661.407778.071889.029908.600874.436800.550798.430820.900

Biến động dân số

179318001806182118311836184118461851
108 37496 41399 169109 483145 115146 239154 035183 186195 258
185618611866187218761881188618911896
233 817260 910300 131312 864318 868360 099376 143403 749442 239
190119061911192119261931193619461954
491 161517 498550 619586 341652 196800 881914 232636 264661 407
19621968197519821990199920062009
778 071889 029908 600874 436800 550798 430839 043850 602
Số liệu được cung cấp từ năm 1962: population sans doubles comptes - Nguồn: Cassini[7] et INSEE